NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÙ HOÀNG ĐIỂM TRÊN CHỤP CẮT LỚP VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Xem mô tả
0
Xem & Tải
0
Tóm tắt
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm phù hoàng điểm (HĐ) trên chụp cắt lớp võng mạc (Optical
Coherence Tomography - OCT) và đánh giá một số yếu tố liên quan đến phù HĐ. Đối tượng
và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 mắt (35 bệnh nhân - BN) được chẩn
đoán phù HĐ do đái tháo đường (ĐTĐ) được điều trị nội trú tại Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y
103. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 74,35 ± 9,01, tỷ lệ nữ/nam là 0,84/1, 29 BN có HbA1c
< 10%. 44/54 mắt có thị lực kém (< 20/50). Trên chụp OCT, phù tỏa lan chiếm tỷ lệ cao nhất
(40,7%), các hình thái khác lần lượt là phù dạng nang: 15 mắt (27,7%), phù khu trú: 10 mắt
(18,5%), phù có bong thanh dịch: 7 mắt (12,9%). Độ dày võng mạc trung tâm (VMTT) (đường
kính 1 mm) là 468,51 ± 97,24 μm (274 - 656 μm), độ dày võng mạc HĐ (đường kính 6 mm) là
337,41 ± 43,39 μm (209 - 411 μm), thể tích HĐ là 12,04 ± 1,44 mm3
(9,1 - 14,8 mm3
). Thị lực có
mối tương quan chặt chẽ với độ dày VMTT (r = 0,86; p = 0,01, test Pearson's). Thị lực trên
nhóm phù dạng nang (0,85 ± 0,23) và phù có bong thanh dịch (0,77 ± 0,42) thấp hơn trên nhóm
phù tỏa lan (0,31 ± 0,12) và phù khu trú (0,25 ± 0,09) (p = 0,012). Kết luận: Chụp OCT là cần
thiết và có giá trị trong phù HĐ do ĐTĐ. Hình thái phù tỏa lan chiếm đa số, nhưng phù dạng
nang và phù bong thanh dịch gây giảm thị lực trầm trọng hơn. Thị lực giảm tương quan với
mức độ phù được đánh giá trên OCT.
Mô tả
* Từ khóa: Phù hoàng điểm; Chụp cắt lớp võng mạc; Đái tháo đường týp 2.
Năm xuất bản
2020
Tác giả
Nguyễn, Đình Ngân
Nguyễn Văn, Cường
Nhà xuất bản
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ